“Bệnh lở cổ rễ ở cây dưa chuột nếp ta: Nguyên nhân và cách phòng trị hiệu quả”
– Bệnh lở cổ rễ ở cây dưa chuột nếp ta là một vấn đề quan trọng trong nông nghiệp. Bài viết này sẽ giới thiệu nguyên nhân và cách phòng trị hiệu quả cho bệnh này.
1. Giới thiệu về bệnh lở cổ rễ ở cây dưa chuột nếp ta
Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh lở cổ rễ
Bệnh lở cổ rễ ở cây dưa chuột nếp ta chủ yếu do nấm Rhizoctonia solani, Fusarium solani gây ra. Ngoài ra còn có các loại nấm như Pythium spp, Fusarium sp… tồn tại trong đất, nguồn nước, hạt giống hoặc nấm bệnh lan truyền trong không khí gây hại. Triệu chứng của bệnh lở cổ rễ bao gồm cây bị bệnh đổ ngã trên mặt ruộng, chết héo, lá bị vàng, lá bé, nhăn nheo và viền lá cháy khô. Khi vết bệnh bao quanh cổ rễ, thân, cây sẽ héo dần và chết.
Điều kiện phát sinh gây hại của bệnh lở cổ rễ
Bệnh lở cổ rễ thường phát sinh và gây hại mạnh trong điều kiện ẩm độ cao do tưới đẫm nước, mưa hoặc sương mù, nhiệt độ thích hợp là 18 – 25oC. Thời tiết nóng, lạnh thất thường cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh này. Bào tử nấm xâm nhập vào cây qua các vết thương cơ giới hoặc các lỗ khí khổng của lá gặp điều kiện thuận lợi phát sinh rồi gây hại.
– Xử lý đất trước khi trồng
– Luân canh cây trồng
– Bón phân cân đối
– Sử dụng phân vi sinh có chứa nấm đối kháng
– Điều tiết nước và phòng trừ bệnh thường xuyên
2. Tác động của bệnh lở cổ rễ đối với cây dưa chuột
Ảnh hưởng của bệnh lở cổ rễ đối với cây dưa chuột
Bệnh lở cổ rễ và thối gốc gây hại nặng nề đối với cây dưa chuột. Cây bị nhiễm bệnh sẽ phát triển không cân đối, lá bị vàng, nhăn nheo và cháy khô. Khi vết bệnh bao quanh cổ rễ và thân cây, cây sẽ héo dần và chết. Nếu cây bị bệnh sau khi ra hoa, quả non gặp gió to và nắng to, cây cũng có thể chết héo do mạch dẫn không cung cấp đủ nước.
Triệu chứng của bệnh lở cổ rễ đối với cây dưa chuột
– Cây phát triển không cân đối, lá bị vàng, nhăn nheo và cháy khô.
– Vết bệnh bao quanh cổ rễ và thân cây, cây sẽ héo dần và chết.
– Quả non gặp gió to và nắng to có thể chết héo do mạch dẫn không cung cấp đủ nước.
Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của cây dưa chuột, gây thiệt hại lớn đối với nông dân trồng dưa chuột.
3. Nguyên nhân gây ra bệnh lở cổ rễ
a. Nguyên nhân:
Bệnh lở cổ rễ, thối gốc chủ yếu do nấm Rhizoctonia solani, Fusarium solani gây ra, ngoài ra còn có các loại nấm như: Pythium spp, Fusarium sp… tồn tại trong đất, nguồn nước, hạt giống hoặc nấm bệnh lan truyền trong không khí gây hại.
b. Điều kiện phát sinh gây hại:
Bệnh lở cổ rễ, thối gốc cây dưa, nấm bệnh phát sinh, gây hại mạnh trong điều kiện ẩm độ cao do tưới đẫm nước, mưa hoặc sương mù, nhiệt độ thích hợp là 18 – 25oC. Thời tiết nóng, lạnh thất thường. Bào tử nấm xâm nhập vào cây qua các vết thương cơ giới hoặc các lỗ khí khổng của lá gặp điều kiện thuận lợi phát sinh rồi gây hại.
4. Các triệu chứng phổ biến của bệnh lở cổ rễ
Triệu chứng trên lá:
– Lá cây bị vàng, nhăn nheo và có vết cháy khô ở viền lá.
– Lá cây phát triển không đồng đều, không cân đối.
Triệu chứng trên cành và thân cây:
– Cây bị đổ ngã trên mặt ruộng và chết héo.
– Phần thân cây gần cổ rễ bị thâm đen và sũng nước, sau đó thối mục và bị phủ lớp nấm trắng, hồng hoặc xám.
Triệu chứng trên cổ rễ:
– Cổ rễ bị thối mục và có vết thâm đen, ẩm ướt.
– Một số cây có cổ rễ và thân cây chỉ còn ít mạch dẫn, khiến cây sinh trưởng chậm và chết héo khi ra hoa.
5. Cách nhận biết bệnh lở cổ rễ ở cây dưa chuột nếp ta
Biểu hiện của cây dưa chuột nếp ta bị bệnh lở cổ rễ
– Cây bị bệnh lở cổ rễ thường có những biểu hiện như lá bị vàng, lá bé, nhăn nheo, viền lá cháy khô.
– Cây mới nhiễm bệnh sẽ có biểu hiện phát triển không cân đối, phần cây nhiễm bệnh sẽ không phát triển tốt như phần không bị nhiễm bệnh.
– Khi vết bệnh bao quanh cổ rễ, thân, cây sẽ héo dần và chết.
Quan sát phần rễ, cổ rễ, phần thân cây
– Phần rễ, cổ rễ và phần thân cây sẽ có những biểu hiện như vết bệnh thâm đen, ẩm độ cao vết bệnh sũng nước, khô thì thối mục.
– Bên ngoài vết bệnh sẽ bao phủ một lớp nấm trắng hồng hoặc trắng xám hoặc nâu nhạt tùy theo loại nấm gây hại.
6. Phương pháp phòng trị bệnh lở cổ rễ hiệu quả
Phương pháp phòng trị bệnh lở cổ rễ
– Xử lý đất trước khi trồng: Cày bừa ngâm nước ngập đất liên tục tối thiểu 10 ngày và bón vôi bột với lượng trung bình 30 kg/sào Bắc bộ.
– Luân canh cây trồng: Đối với vùng trồng dưa đã bị nhiễm bệnh, chu kỳ luân canh 2 năm trở lên.
– Thời vụ: Bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển.
Phương pháp phòng trị bệnh lở cổ rễ hiệu quả
– Sử dụng đất bột đã được xử lý nấm bệnh với phân chuồng ủ hoai mục và phân vi sinh chứa nấm đối kháng liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì.
– Dùng mùn trấu hoai phủ mỏng hạt và ni lông trắng kết hợp với khum che cây con để hạn chế ẩm độ cao do mưa xuân và sương mù.
– Bón phân cân đối đạm, lân, kali và sử dụng các loại phân tổng hợp có đầy đủ các nguyên tố đa, trung và vi lượng.
7. Các biện pháp phòng trị tự nhiên cho bệnh lở cổ rễ
1. Sử dụng phương pháp sinh học
– Sử dụng vi sinh vật có khả năng ức chế sự phát triển của nấm gây hại.
– Áp dụng phân hữu cơ và vi sinh vật có chứa nấm đối kháng để tạo ra môi trường đất kháng bệnh.
2. Sử dụng các loại thuốc trừ bệnh tự nhiên
– Phun dung dịch cỏ dại, dung dịch tỏi, dung dịch gừng để ngăn chặn sự phát triển của nấm gây hại.
– Sử dụng các loại thuốc trừ bệnh từ thiên nhiên như dầu neem, dầu hạt lúa mạch để phòng trị bệnh lở cổ rễ.
3. Tăng cường vệ sinh đất
– Loại bỏ các mảnh vụn cây cỏ thối rữa, làm sạch vết thương trên cây để ngăn chặn sự xâm nhập của nấm gây hại.
– Thực hiện lật đất định kỳ để loại bỏ nấm bệnh có thể tồn tại trong đất.
8. Thực hành cách phòng trị bệnh lở cổ rễ ở cây dưa chuột nếp ta
Phương pháp phòng trị bệnh
– Trước khi trồng, cần cày bừa đất và ngâm nước ngập đất liên tục trong ít nhất 10 ngày.
– Bón vôi bột với lượng trung bình 30 kg/sào Bắc bộ.
– Luân canh cây trồng và đối với vùng trồng dưa đã bị nhiễm bệnh, chu kỳ luân canh cần kéo dài ít nhất 2 năm.
– Bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển.
Phương pháp trị bệnh
– Sử dụng đất bột đã được xử lý nấm bệnh với phân chuồng ủ hoai mục và phân vi sinh chứa nấm đối kháng.
– Dùng mùn trấu hoai phủ mỏng hạt và ni lông trắng kết hợp với khum che cây con để hạn chế ẩm độ cao.
– Bón phân cân đối đạm, lân, kali và sử dụng các loại phân tổng hợp có đầy đủ các nguyên tố đa, trung và vi lượng.
9. Các loại thuốc trừ sâu, trừ bệnh hiệu quả đối với bệnh lở cổ rễ
Thuốc trừ sâu
– Anvil 5 SC
– Benlat C 50 WP
– Roval 50 WP
– Kasumin 2L + CabrioTop 600WDG
– Validacin 5L
– Topsin M 70WP
– Ridomil Gold 68 WG
– Rampart 35SD
Thuốc trừ bệnh
– Anvil 5SC
– Benlat C 50 WP
– Roval 50 WP
– Copper B
– Validacin 5L
– Kasumin 2L + CabrioTop 600WDG
– Topsin M 70WP
– Ridomil Gold 68 WG
– Rampart 35SD
Các loại thuốc trên có thể được sử dụng để phòng trừ bệnh lở cổ rễ hiệu quả, tuy nhiên cần phải tuân thủ đúng liều lượng và hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất để đảm bảo an toàn cho cây trồng và con người.
Để chọn loại thuốc phù hợp, nông dân cần tham khảo ý kiến chuyên gia hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để đảm bảo hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh lở cổ rễ.
10. Kết luận và những lời khuyên cho việc phòng trị bệnh lở cổ rễ ở cây dưa chuột nếp ta
Khuyến nghị về xử lý đất
– Trước khi trồng nên cày bừa ngâm nước ngập đất liên tục tối thiểu 10 ngày.
– Bón vôi bột với lượng trung bình 30 kg/sào Bắc bộ.
Khuyến nghị về luân canh cây trồng
– Đối với vùng trồng dưa đã bị nhiễm bệnh, chu kỳ luân canh 2 năm trở lên.
Khuyến nghị về thời vụ
– Bố trí thời vụ gieo trồng thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển.
Khuyến nghị về khi vào bầu
– Sử dụng đất bột đã được xử lý nấm bệnh với phân chuồng ủ hoai mục và phân vi sinh chứa nấm đối kháng liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì.
– Dùng mùn trấu hoai phủ mỏng hạt.
– Dùng ni lông trắng kết hợp với khum che cây con để hạn chế ẩm độ cao do mưa xuân và sương mù.
Trong nghiên cứu về bệnh lở cổ rễ ở cây dưa chuột nếp ta, việc phòng tránh và điều trị kịp thời là rất quan trọng để bảo vệ sự phát triển của cây trồng và nâng cao năng suất. Cần sự chăm sóc và quan sát kỹ lưỡng để ngăn chặn sự lan rộng của bệnh và bảo vệ nông dân khỏi tổn thất.